Chúc Các Bạn Có Những Giây Phút Thoải Mái Nhất Tại Website Mọi Thắc Mắc Xin Liên Hệ Y!m Diendan61cdb1 Hoặc Mail bithu61cdb1@gmail.com

Thứ Bảy, 19 tháng 2, 2011

SỬ DỤNG PHẦN MỀM TURBO PASCAL

Turbo Pascal là một phần mềm có nhiệm vụ giúp người thảo chương soạn thảo và thực hiện các chương trình viết bằng ngôn ngữ Pascal. Các chức năng chính của Turbo Pascal là :
Cung cấp một hệ soạn thảo văn bản cho phép người thảo chương soạn và sửa chương trình dễ dàng, tiện lợi.
Giúp người thảo chương tìm các lỗi về văn phạm trong chương trình.
Dịch (compiler) chương trình viết bằøng ngôn ngữ Pascal thành một chương trình viết dưới dạng mã máy.
Thực hiện hay chạy ( Run ) chương trình viết bằng ngôn ngữ Pascal.
Cung cấp các thư viện có sẵn nhiều hàm (function) và thủ tục (procedure) chuẩn mang lại cho người thảo chương nhiều công cụ hữu ích, làm giảm bớt khối lượng phải lập trình.
Là sản phẩm của hãng Borland nổi tiếng, Turbo Pascal (viết tắt là TP) không ngừng được cải tiến, đến nay đã ra đời version 7.0. Tuy nhiên, ở mức độ thảo chương căn bản, người ta vẫn thích dùng phiên bản 5.5 hoặc 6.0 vì nó đơn giản mà đủ dùng, tốc độ nhanh hơn, thích hợp với các máy có cấu hình chưa mạnh.
5.4.2. Khởi động Turbo Pascal:

5.4.2.1. Các tập tin chính của Turbo Pascal:

Để chạy được Turbo Pascal 6.0, chỉ cần hai tập tin sau là đủ :

TURBO.EXE : tập tin chính của TP
TURBO.TPL : tập tin chứa các thư viện của TP
Nếu muốn vẽ đồ họa thì phải có thêm các tập tin:

GRAPH.TPU, tập tin chứa thư viện đồ họa
*.BGI : các tập tin màn hình đồ họa
*.CHR : các tập tin tạo kiểu chữ
Trong các tập tin màn hình đồ họa thì thông thường chỉ cần tập tin EGAVGA.BGI là đủ, vì ngày nay phần lớn màn hình đều có kiểu EGA hay VGA.
Nếu muốn xem hướng dẫn sử dụng Turbo Pascal thì cần có thêm tập tin TURBO.HLP
Thông thường các tập tin này được để trong một thư mục riêng có tên là TP, hay TP6. Dưới đ�y ta giả thiết thư mục chứa Turbo Pascal là TP nằm ngay tại gốc của đĩa cứng C hay đĩa mềm A.
5.4.2.2. Khởi động Turbo Pascal:

a) Nếu bạn làm việc trên máy cá nhân hoặc trong một mạng có hệ điều hành là MSDOS thì sau khi khởi động máy xong:
Trường hợp dễ nhất là máy của bạn đã thiết lập sẵn đường dẫn đến thư mục TP chứa Turbo Pascal thì bạn chỉ cần gõ một lệnh :

TURBO ¿
Trên màn hình sẽ hiện ra cửa sổ soạn thảo như hình 5.2 .
Nếu gõ lệnh trên mà cửa sổ Turbo Pascal không hiện ra, do máy của bạn chưa thiết lập đường dẫn đến thư mục TP, trường hợp này bạn phải di chuyển vào thư mục TP bằng lệnh :

CD \TP¿
rồi sau đ� gõ tiếp :

TURBO ¿
b) Nếu bạn làm việc trên máy cá nhân hoặc trong một mạng có hệ điều hành là WINDOWS 95 hoặc mới hơn, thì sau khi khởi động WINDOWS 95 :
Trường hợp có sẵn một Shortcut chứa Turbo Pascal ở trên Desktop : hãy nhắp left mouse hai lần liên tiếp vào biểu tượng Shortcut của Turbo Pascal.
Trường hợp không có sẵn một Shortcut chứa Turbo Pascal: hãy chọn lệnh Start, chọn tiếp lệnh Run, rồi gõ vào đường dẫn đầy đủ của tập tin TURBO.EXE, chẳng hạn:

C:\TP\TURBO.EXE ¿ , nếu khởi động TP từ đĩa C.
A:\TP\TURBO.EXE ¿ , nếu khởi động TP từ đĩa A.
5.4.2.3. Cửa sổ Turbo Pascal và cách chọn lệnh :

Trong cửa sổ này, dòng trên cùng là một thực đơn ngang, liệt kê chín nhóm lệnh chính của TP. Muốn chọn một lệnh trong thực đơn này, có thể tiến hành theo một trong hai cách:
Cách một:

Gõ phím F10. Lúc này, trên thực đơn xuất hiện một khung sáng (thường là màu xanh). Muốn chọn lệnh nào thì gõ các phím mũi tên ¬ , ® dời khung sáng đến lệnh đ� rồi Enter. Một thực đơn con của lệnh vừa chọn hiện ra, gọi là thực đơn dọc. Ví dụ, khi chọn lệnh File, ta được thực đơn con như sau:

Để chọn một lệnh trong thực đơn dọc, hãy gõ các phím mũi tên ­ , ¯ dời khung sáng đến lệnh đ� rồi Enter. Khi không muốn chọn lệnh nào thì gõ phím ESC để trở về vùng soạn thảo.
Ngoài cách dùng phím F10 nói trên, cũng có thể chọn một lệnh trong thực đơn ngang bằng cách gõ đồng thời phím Alt với phím chữ cái đầu tiên của tên lệnh muốn chọn. Ví dụ, muốn chọn lệnh File thì gõ đồng thời hai phím Alt và F (viết tắt là Alt-F), tương tự, muốn chọn lệnh Compile thì gõ Alt-C.
Cách hai: dùng phím "nóng":


Có một số lệnh được gán cho những phím đặc biệt gọi là phím "nóng", ví dụ lệnh Open: F3, lệnh Save : F2, lệnh Exit : Alt-X. Để thực hiện những lệnh này, thay vì phải chọn nó từ trong thực đơn, ta chỉ cần gõ phím nóng tương ứng với nó. Ví dụ, thay vì chọn lệnh Open thì gõ phím F3, thay vì chọn lệnh Save thì gõ phím F2,...
Dưới thực đơn ngang là vùng soạn thảo dùng để gõ chương trình vào. Đầøu của vùng này hiện tên của tập tin đang soạn, và nếu người thảo chương chưa đặt tên thì TP sẽ đặt giùm một tên mặc nhiên là NONAME00.PAS.
Dòng cuối cùng tóm tắt một số phím " nóng" hay dùng, như phím F1 để xem hướng dẫn, phím F2 để lưu tập tin lên đĩa, phím F3 dùng để mở xem một tập tin, phím F10 để khởi động thực đơn,.v.v.
5.4.2.4. Thoát khỏi Turbo Pascal:

Chọn lệnh File trong thực đơn ngang, chọn tiếp lệnh Exit trong thực đơn dọc (viết gọn là chọn lệnh File/ Exit). Nếu làm việc trong TP 5.5 thì chọn lệnh File/ Quit.
Hoặc gõ cặp phím nóng Alt-X
5.4.3. Các bước thực hiện một chương trình Pascal:
Để soạn và chạy một chương trình Pascal trong Turbo Pascal, nên tiến hành các bước như sau:







Nhap chieu dai : 10 ¿
Nhap chieu rong : 7 ¿
Chương trình sẽ in kết qủa lên màn hình :

Dien tich = 70.00
Chu vi = 34.00


5.4.4. Mở xem một chương trình cũ :


Muốn xem lại một chương trình đã có trên đĩa, hãy chọn lệnh File/ Open hoặc gõ phím F3, trong khung có tiêu đều là Name, gõ vào *.PAS ¿ (hoặc A:*.PAS ¿ nếu tập tin nằm trên đĩa A), một danh sách các tập tin có đu�i PAS sẽ hiện ra trong khung phía dưới cho ta chọn ( hình 5.4) :

Dùng các phím mũi tên ¬ ,­ ,¯ ,® để di chuyển và đặt thanh sáng vào tên muốn chọn rồi Enter. Nội dung tập tin này sẽ được đưa lên màn hình cho chúng ta xem, sửa, chạy thử, .v.v.
Chú ý rằng trong TP từ 6.0 trở lên, để đưa con trỏ từ hộp Name ở trên xuống hộp Files ở dưới, dùng phím Tab, từ hộp File về lại hộp Name : gõ Shift_Tab .
5.4.5. Lưu tập tin sang đĩa khác :
Khi cần ghi tập tin đang soạn từ đĩa cứng sang đĩa A, có thể làm như sau:
Chọn lệnh File/ Save as (nếu làm việc trong TP 5.5 thì chọn lệnh File/ Write to...).
Trong khung hiện ra , hãy gõ tên tập tin vào, nhớ gõ thêm tên đĩa A: ở đằng trước:
Name:
A:\BTAP.PAS
Từ nay, mỗi khi gõ phím F2 hoặc chọn lệnh File/ Save, tập tin BTAP1.PAS sẽ được ghi lên đĩa A.
5.4.6. Một vài kỹ thuật trong soạn thảo :
5.4.6.1. Thao tác trên khối:


Ta gọi khối là một đoạn văn bản gồm một hay nhiềøu dòng liên tiếp. Ký tự đầu tiên của khối gọi là đầu khối, ký tự cuối cùng của khối gọi là cuối khối. Dưới đ�y là một khối gồm hai dòng lệnh:
Write(� Nhap chieu dai va chieu rong hinh chu nhat: �);
Readln(a,b);

a) Đ�nh dấu khối:

Đưa con trỏ về đầu khối
Một tay đè phím Shift, trong khi tay kia gõ các phím mũi tên ¬ ,­ ,¯ ,® kéo vùng sáng phủ đến cuối khối.
Nếu làm việc trong TP 5.5 thì đ�nh dấu khối bằng cách: đưa con trỏ vềø đầu khối, gõ ^K_B, sau đ� đưa con trỏ về cuối khối, gõ ^K_K. (Cách gõ ^K_B: một tay đè phím Ctrl trong khi tay kia gõ liên tiếp hai phím K và B).
b) Sao chép khối:

Đ�nh dấu khối cần sao chép
Đưa con trỏ đến nơi cần chép tới
Gõ lệnh ^K_C
c) Di chuyển khối:

Đ�nh dấu khối cần di chuyển
Đưa con trỏ đến nơi cần chuyển khối tới
Gõ lệnh ^K_V
d) Xóa khối:

Đ�nh dấu khối cần xóa
Gõ lệnh ^K_Y
e) Che hoặc hiện lại khối đã đ�nh dấu : lệnh ^K_H
5.4.6.2. Các phím lệnh soạn thảo thông dụng:

Phím Home : đưa con trỏ về đầu dòng hiện thời
Phím End : đưa con trỏ về cuối dòng hiện thời
Phím Delete : xóa ký tự ngay tại vị trí con trỏ. Nếu con trỏ đang đứngcuối của dòng trên mà gõ phím Delete thì sẽ nối dòng dưới vào cuối dòng trên.
Phím Back Space ( là phím mũi tên ¬ nằm ngay phía trên phím Enter) : xóa ký tự bên trái con trỏ.
Nếu con trỏ đang đứngđầu của dòng dưới mà gõ phím Back Space thì sẽ nối dòng dưới vào cuối dòng trên.
Cặp phím Ctrl_Y : xóa toàn bộ dòng hiện thời và đ�n các dòng ở dưới lên.
Nhóm phím Ctrl_Q_Y : xóa từ vị trí con trỏ đến cuối dòng.
Các phím ¬ ,­ ,¯ ,® : dời con trỏ theo hướng mũi tên.
Phím Insert : mở hoặc tắt chế độ viết chèn. Ở chế độ viết chèn, con trỏ màn hình có dạng bình thường, tắt chế độ viết chèn, con trỏ có kích thước lớn gấp 4 lần bình thường. (Trong TP 5.5, chế độ viết chèn hay tắt viết chèn được nhận biết bằng việc chữ Insert có hiện ra hay không hiện ra ở đầu của cửa sổ soạn thảo).
Phím Enter :
Trong chế độ viết chèn: gõ Enter có tác dụng đưa con trỏ xuống đầu dòng dưới, do đ� toàn bộ các chữ đứng sau con trỏ (nếu có) sẽ bị cắt xuống dòng dưới. Khi con trỏ đang đứngđầøu một dòng mà Enter thì sẽ tạo ra một dòng trống ngay tại vị trí đ�.
Nếu chế độ viết chèn là tắt thì mỗi khi gõ phím Enter, con trỏ sẽ về đầu của dòng hiện thời (dòng đang chứa con trỏ), chứ không xuống dòng dưới nữa.
Chú ý: Trong Turbo Pascal không dùng chữ có dấu tiếng Việt. Tuy nhiên trong các chương trình mẫu ở giáo trình này thỉnh thoảng vẫn viết những chữ có dấu là để dễ đọc, dễ hiểu. Khi soạn trong Turbo Pascal xin hãy bỏ dấu đi.

4 nhận xét:

.

Bạn muốn đặt quảng cáo tại site của tôi liên hệ qua mail bithu61cdb1@gmail.com or phone number 01665281292
.